Trải qua 2 thập kỷ, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội được triê??n khai đến các địa phương trên cả nước đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật; là kênh huy động các nguồn lực tài chính đê?? tạo lập nguồn vốn lớn và thực hiện các chương trình tín dụng. Từ đó, tín dụng chính sách xã hội đã trở thành công cụ đắc lực, giải pháp tối ưu góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và phát triê??n kinh tế - xã hội đất nước.
Một số thành tựu nổi bật
Một số thành tựu nổi bật
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định sô?? 78/2022/NĐ-CP Nghị định 78) về tín dụng đô??i với người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác, trong đó quy định viê??c sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động đê?? cho người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo viê??c làm, cải thiê??n đời sô??ng; góp phần thực hiê??n Chương trình mục tiêu quô??c gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội. Có 6 nhóm đô??i tượng được chính sách tín dụng này hướng tới trong đó có hộ nghèo; đặc biê??t, người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác khi vay vô??n không phải thê?? chấp tài sản, riêng hộ nghèo còn được miễn lê?? phí làm thủ tục hành chính trong viê??c vay vô??n. Cũng từ Nghị định 78, Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lâ??p đê?? thực hiê??n tín dụng ưu đãi với các đô??i tượng vay theo quy định và được hoạt động không vì mục đích lợi nhuâ??n, đồng thời được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán với tỷ lê?? dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiê??m tiền gửi, được miễn thuê?? và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. Nguồn lực thực hiê??n cho chương trình này được huy động từ nguồn vô??n Ngân sách Nhà nước; Vô??n huy động; Vô??n đi vay; Vô??n đóng góp tự nguyê??n không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tê??, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiê??p hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước; Vô??n nhâ??n ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tê??, tổ chức chính trị - xã hội, các hiê??p hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vô??n khác.
Chính sách tín dụng phát huy hiệu quả giúp nhiều hộ dân thoát nghèo
Nhờ bám sát chủ trương của Đảng, Nhà nước, phô??i hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tín dụng chính sách xã hội với sự quản lý c???a Ngân hàng chính sách xã hội sau 20 năm triê??n khai thực hiê??n đã thê?? hiê??n tính đúng đắn của của một trong những quyê??t sách táo bạo mang tính đột phá của Chính phủ. Gần 6,3 triê??u hộ gia đình đã vượt qua ngưỡng nghèo, giải quyê??t viê??c làm cho hơn 5,9 triê??u lao động, hỗ trợ hơn 3,8 triê??u học sinh, sinh viên được vay vô??n đi học… Trong giai đoạn dịch bê??nh Covid-19 bùng phát, nguồn vô??n đã kịp thời hỗ trợ cho gần 2 nghìn doanh nghiê??p, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch vay vô??n đê?? trả lương ngừng viê??c, phục hồi sản xuất cho hơn 1,2 triê??u lượt người lao động… góp phần giảm tỷ lê?? hộ nghèo trên cả nước năm 2021 xuô??ng còn 2,23%.
Thông qua hoạt động ủy thác c???a Ngân hàng Chính sách xã hội cho Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiê??n binh và Đoàn Thanh niên, nguồn vô??n tín dụng được quản trị, điều hành hiê??u quả, phù hợp với điều kiê??n thực tiễn và cấu trúc hê?? thô??ng chính trị của đất nước. Đã có 168,62 nghìn Tổ tiê??t kiê??m và vay vô??n được xây dựng, triê??n khai đê??n từng thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phô??; trở thành cánh tay nô??i dài, góp phần thực hiê??n thành công chính sách tín dụng đô??i với người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác. Qua đó phát huy được tính chủ động, nâng cao trách nhiê??m của người nghèo với chính quyền cơ sở thông qua viê??c giữ mô??i liên hê??, hướng dẫn cách làm ăn, đôn đô??c giải ngân, thu nợ của ngân hàng.
Tính đê??n ngày 30/11/2022, tổng nguồn vô??n tín dụng chính sách xã hội huy động từ tất cả các nguồn đã đạt 279,73 nghìn tỷ động, tăng 290,63 nghìn tỷ đồng (gấp 41,9) lần so với năm 2002, tô??c độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 21,4%. Đặc biê??t, kê?? từ khi Chỉ thị sô?? 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội (Chỉ thị sô?? 40) được ban hành, 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyê??n đã cân đô??i, ủy thác vô??n ngân sách địa phương đê?? bổ sung nguồn vô??n cho vay với nguồn vô??n ủy thác lên tới gần 30 nghìn tỷ đồng. Nhờ đó, nguồn vô??n đã được triê??n khai đê??n 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước, trong đó nguồn vô??n tâ??p trung ưu tiên đê??n với vùng đồng bào dân tộc thiê??u sô?? và miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biê??t khó khăn, huyê??n đảo, xã đảo, vùng bãi ngang ven biê??n. Qua đó, tạo điều kiê??n giúp trên 42,8 triê??u lượt hộ nghèo và đô??i tượng chính sách khác được vay vô??n với sô?? vô??n cho vay gần 830 nghìn tỷ đồng.
Đê??n hê??t tháng 11/2022, tổng dư nợ tín dụng chính sách đạt gần 280 nghìn tỷ đồng với gần 6,5 triê??u hộ nghèo, hộ câ??n nghèo và các đô??i tượng chính sách đang còn dư nợ. Trong tổng dư nợ tín dụng chính sách xã hội, dư nợ cho vay các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiê??u sô?? và miền núi là 99.810 tỷ đồng, chiê??m 35,7%, với gần 2,2 triê??u khách hàng còn dư nợ; dư nợ cho vay tại huyê??n nghèo là 30.494 tỷ đồng, chiê??m 10,9%, với gần 590 nghìn khách hàng còn dư nợ; dư nợ đô??i với khách hàng là đồng bào dân tộc thiê??u sô?? là 69.175 tỷ đồng, chiê??m 24,7% với trên 1,4 triê??u khách hàng còn dư nợ.
Bên cạnh chính sách cho vay vô??n hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kê??, tạo viê??c làm, tăng thu nhâ??p, tín dụng chính sách xã hội còn cho vay vô??n đê?? giải quyê??t một phần nhu cầu thiê??t yê??u trong cuộc sô??ng gắn với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đê?? giảm nghèo, tín dụng chính sách còn hỗ trợ người dân, doanh nghiê??p bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, phục hồi và phát triê??n kinh tê?? - xã hội với doanh sô?? cho vay gần 18 nghìn tỷ đồng cho gần 280 nghìn lượt khách hàng.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
Những thành tựu ấn tượng đạt được trong 2 thâ??p kỷ qua đã góp phần đắc lực thực hiê??n các mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giúp các chủ trương, chính sách hỗ trợ kịp thời đê??n được với những người dân khó khăn thực sự. Vì vâ??y, tín dụng chính sách xã hội luôn nhâ??n được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, là nội dung công tác thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp nhằm nâng cao chất lượng chính sách tín dụng trong thời gian tới. Ngày 10/6/2021, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Kê??t luâ??n sô?? 06-KL/TW về tiê??p tục thực hiê??n Chỉ thị sô?? 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội. Trong đó nhấn mạnh viê??c xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiê??m vụ trọng tâm triê??n khai kê?? hoạch phát triê??n kinh tê?? xã hội 5 năm 2021-2025 và chiê??n lược phát triê??n kinh tê?? - xã hội năm 2021-2030, góp phần thực hiê??n thắng lợi Nghị quyê??t Đại hội XIII của Đảng.
Quyê??t định sô?? 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kê?? hoạch triê??n khai Chỉ thị sô?? 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội và Kê??t luâ??n sô?? 06-KL/TW về tiê??p tục thực hiê??n Chỉ thị sô?? 40-CT/TW đã cụ thê?? hóa các nhiê??m vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiê??n Chỉ thị và Kê??t luâ??n trên. Trong đó nhấn mạnh: Tiê??p tục triê??n khai thực hiê??n có hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù c???a Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiê??m vụ mới; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hê?? thô??ng chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyê??n khích các đô??i tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
Ngày 04/01/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyê??t định sô?? 05/QĐ-TTg phê duyê??t Chiê??n lược phát triê??n Ngân hàng Chính sách xã hội đê??n năm 2030 (Chiê??n lược) dựa trên quan điê??m coi tín dụng chính sách xã hội là giải pháp quan trọng thực hiê??n các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiê??m vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tê?? đi đôi với thực hiê??n công bằng xã hội và thực hiê??n các chương trình mục tiêu quô??c gia cũng như phát triê??n kinh tê?? - xã hội của đất nước. Duy trì và tiê??p tục phát huy hiê??u lực, hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý vô??n tín dụng chính sách xã hội đặc thù, phù hợp với thực hiễn của Viê??t Nam. Tâ??p trung, thô??ng nhất chức năng tín dụng chính sách từ các ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Chính sách xã hội; nâng cao năng lực hoạt động c???a Ngân hàng Chính sách xã hội đê?? phát triê??n theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực đê?? thực hiê??n tô??t tín dụng chính sách xã hội. Bên cạnh các mục tiêu về tổ chức, quản lý, tăng cường nguồn lực, ứng dụng công nghê?? thông tin, nâng cao chất lượng… Chiê??n lược đặt mục tiêu tâ??p trung thực hiê??n tô??t các chương trình tín dụng chính sách xã hội được Chính phủ giao và các chương trình tín dụng do các địa phương, các tổ chức, đơn vị giao vô??n ủy thác. Phấn đấu 100% người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiê??n đều được tiê??p câ??n các sản phẩm dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp…
Đê?? hoàn thành tô??t các mục tiêu đã đề ra đê??n năm 2030, các nhóm nhiê??m vụ và giải pháp chủ yê??u đó là:
(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội; trong đó chú trọng nghiên cứu, triê??n khai thực hiê??n Chỉ trị sô?? 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kê??t luâ??n sô?? 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
(2) Hoàn thiê??n khuôn khổ pháp lý, cơ chê??, chính sách, các quy định liên quan đê??n tổ chức, hoạt động tín dụng chính sách xã hội c???a Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua viê??c tâ??p trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiê??n các văn bản quy phạm pháp luâ??t, kịp thời ban hành cơ chê??, chính sách liên quan đê??n tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiê??u quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội; tạo điều kiê??n cho Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và xã hội; từng nước mở rộng đô??i tượng chính sách xã hội được vay vô??n, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quô??c gia và mục tiêu phát triê??n kinh tê?? - xã hội đất nước.
(3) Tâ??p trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội đê?? thực hiê??n có hiê??u quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
(4) Triê??n khai thực hiê??n tô??t các chương trình tín dụng chính sách xã hội được giao; nhiê??m vụ này đòi hỏi sự phô??i hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, chính quyền địa phương đê?? thực hiê??n, đồng thời chủ động rà soát, đánh giá kê??t quả thực hiê??n đê?? kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính hiê??u quả của chương trình.
(5) Duy trì và phát huy hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
(6) Nâng cao chất lượng, hiê??u lực, hiê??u quả hoạt động của hê?? thô??ng kiê??m tra giám sát.
(7) Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ với các tính năng hiê??n đại, chi phí hợp lý, phù hợp với đô??i tượng khách hàng c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(8) Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo sự phát triê??n ổn định, bền vững c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(9) Chú trọng phát triê??n nguồn nhân lực theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiê??m vụ.
(10) Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro.
(11) Đẩy mạnh ứng dụng công nghê?? thông tin đáp ứng yêu cầu phát triê??n c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(12) Tăng cường và nâng cao hiê??u quả hoạt động hợp tác quô??c tê?? và công tác truyền thông c???a Ngân hàng Chính sách xã hội; tiê??p tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục giải quyê??t công viê??c./.
Quyê??t định sô?? 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kê?? hoạch triê??n khai Chỉ thị sô?? 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội và Kê??t luâ??n sô?? 06-KL/TW về tiê??p tục thực hiê??n Chỉ thị sô?? 40-CT/TW đã cụ thê?? hóa các nhiê??m vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiê??n Chỉ thị và Kê??t luâ??n trên. Trong đó nhấn mạnh: Tiê??p tục triê??n khai thực hiê??n có hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù c???a Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiê??m vụ mới; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hê?? thô??ng chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyê??n khích các đô??i tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
Ngày 04/01/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyê??t định sô?? 05/QĐ-TTg phê duyê??t Chiê??n lược phát triê??n Ngân hàng Chính sách xã hội đê??n năm 2030 (Chiê??n lược) dựa trên quan điê??m coi tín dụng chính sách xã hội là giải pháp quan trọng thực hiê??n các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiê??m vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tê?? đi đôi với thực hiê??n công bằng xã hội và thực hiê??n các chương trình mục tiêu quô??c gia cũng như phát triê??n kinh tê?? - xã hội của đất nước. Duy trì và tiê??p tục phát huy hiê??u lực, hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý vô??n tín dụng chính sách xã hội đặc thù, phù hợp với thực hiễn của Viê??t Nam. Tâ??p trung, thô??ng nhất chức năng tín dụng chính sách từ các ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Chính sách xã hội; nâng cao năng lực hoạt động c???a Ngân hàng Chính sách xã hội đê?? phát triê??n theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực đê?? thực hiê??n tô??t tín dụng chính sách xã hội. Bên cạnh các mục tiêu về tổ chức, quản lý, tăng cường nguồn lực, ứng dụng công nghê?? thông tin, nâng cao chất lượng… Chiê??n lược đặt mục tiêu tâ??p trung thực hiê??n tô??t các chương trình tín dụng chính sách xã hội được Chính phủ giao và các chương trình tín dụng do các địa phương, các tổ chức, đơn vị giao vô??n ủy thác. Phấn đấu 100% người nghèo và các đô??i tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiê??n đều được tiê??p câ??n các sản phẩm dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp…
Đê?? hoàn thành tô??t các mục tiêu đã đề ra đê??n năm 2030, các nhóm nhiê??m vụ và giải pháp chủ yê??u đó là:
(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đô??i với tín dụng chính sách xã hội; trong đó chú trọng nghiên cứu, triê??n khai thực hiê??n Chỉ trị sô?? 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kê??t luâ??n sô?? 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
(2) Hoàn thiê??n khuôn khổ pháp lý, cơ chê??, chính sách, các quy định liên quan đê??n tổ chức, hoạt động tín dụng chính sách xã hội c???a Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua viê??c tâ??p trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiê??n các văn bản quy phạm pháp luâ??t, kịp thời ban hành cơ chê??, chính sách liên quan đê??n tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiê??u quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội; tạo điều kiê??n cho Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và xã hội; từng nước mở rộng đô??i tượng chính sách xã hội được vay vô??n, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quô??c gia và mục tiêu phát triê??n kinh tê?? - xã hội đất nước.
(3) Tâ??p trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội đê?? thực hiê??n có hiê??u quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
(4) Triê??n khai thực hiê??n tô??t các chương trình tín dụng chính sách xã hội được giao; nhiê??m vụ này đòi hỏi sự phô??i hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, chính quyền địa phương đê?? thực hiê??n, đồng thời chủ động rà soát, đánh giá kê??t quả thực hiê??n đê?? kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính hiê??u quả của chương trình.
(5) Duy trì và phát huy hiê??u quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
(6) Nâng cao chất lượng, hiê??u lực, hiê??u quả hoạt động của hê?? thô??ng kiê??m tra giám sát.
(7) Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ với các tính năng hiê??n đại, chi phí hợp lý, phù hợp với đô??i tượng khách hàng c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(8) Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo sự phát triê??n ổn định, bền vững c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(9) Chú trọng phát triê??n nguồn nhân lực theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiê??m vụ.
(10) Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro.
(11) Đẩy mạnh ứng dụng công nghê?? thông tin đáp ứng yêu cầu phát triê??n c???a Ngân hàng Chính sách xã hội.
(12) Tăng cường và nâng cao hiê??u quả hoạt động hợp tác quô??c tê?? và công tác truyền thông c???a Ngân hàng Chính sách xã hội; tiê??p tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục giải quyê??t công viê??c./.
ThS. Nguyễn Việt Bình
Đại học Thương mại
Link Tải Xuống chính trực Cailong
Đại học Thương mại